Đề và đáp án bài KT giữa HKII, môn Ngữ văn 10, năm học 2023-2024

SỞ GD & ĐT CÀ MAU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKII, NĂM HỌC 2023 - 2024

TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10

THỜI GIAN: 90 PHÚT

(Không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU: (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Công danh đã được hợp([1]) về nhàn,

Lành dữ âu chi([2]) thế nghị khen([3]).

Ao cạn vớt bèo cấy muống,

Đìa([4]) thanh phát cỏ ương sen.

Kho thu phong nguyệt([5]) đầy qua nóc,

Thuyền chở yên hà([6]) nặng vạy then.

Bui([7]) có một lòng trung lẫn hiếu,

Mài chăng([8]) khuyết, nhuộm chăng đen.

(Thuật hứng 24 - Nguyễn Trãi)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Những việc làm của Nguyễn Trãi sau khi từ quan về ở ẩn được thể hiện qua hai câu thơ:

Ao cạn vớt bèo cấy muống/ Đìa thanh phát cỏ ương sen”?

Câu 3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa “trung”,“ hiếu” trong bài thơ trên của Nguyễn Trãi?

Câu 4. Nêu chủ đề của bài thơ?

Câu 5. Có ý kiến cho rằng: dù đã lui về ở ẩn, nhưng Nguyễn Trãi chỉ “nhàn thân” chứ không “nhàn tâm”. Quan điểm của anh/chị? Lí giải?

Câu 6. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về chủ đề sự lựa chọn thần tượng của các bạn trẻ hiện nay.

II. LÀM VĂN: (4.0 điểm)

Hãy viết một bài văn phân tích, đánh giá nội dung và những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thuật hứng- bài 24 (Nguyễn Trãi).

-HẾT-

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

Đọc hiểu (6.0 điểm)

1

Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn

0.5đ

2

Những việc làm của Nguyễn Trãi qua 2 câu thơ: vớt bèo; cấy muống; phát cỏ; ương sen

0.5đ

3

- Giải thích:

+ “Trung” của Nguyễn Trãi là trung với nước, với vua.

+ “ Hiếu” với dân, với cha mẹ.

- Tóm lại: Trung hiếu là đạo làm tôi, đạo làm con; luôn xuất phát từ trái tim, là tình cảm. Lý tưởng “ trung”, “ hiếu” của Nguyễn Trãi sôi nổi, mãnh liệt, bắt nguồn từ truyền thống yêu nước, thương dân của dân tộc. Nhạy cảm, hết mình, đó là nét đẹp trong nhân cách của Ức Trai.

1.0đ

4

Chủ đề của bài thơ:

Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một tâm hồn tinh tế với tình yêu thiên nhiên tha thiết, đồng thời là một tấm lòng trung hiếu trước sau không thay đổi.

1.0 đ

5

Học sinh tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lí giải thuyết phục. Tham khảo:

- Đồng tình

- Lí giải: quả thật ông chỉ “nhàn thân” khi đã không còn lo việc quan, mà chỉ vui thú điền viên; nhưng ông không “nhàn tâm”, vì tấm lòng của ông lúc nào cũng canh cánh, cũng vướng bận một nỗi lo cho dân, cho nước. Tấm lòng “trung hiếu cũ” mà ông nói đến trong bài thơ trên chính là ước mong được suốt đời đóng góp công sức để trả nợ nước, đền ơn vua, báo hiếu với thân phụ của mình.

1.0 đ

6

Viết đoạn văn nghị luận xã hội bàn về chủ đề sự lựa chọn thần tượng của các bạn trẻ.

2,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở đoạn nêu được vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề, Kết đoạn khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

sự lựa chọn thần tượng của các bạn trẻ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu vấn đề: Sự lựa chọn thần tượng của các bạn trẻ.

- Nêu được lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về sự lựa chọn thần tượng của các bạn trẻ và bản thân.

- Giải thích khái niệm thần tượng

- Thực tế việc chọn thần tượng của các bạn trẻ

- Nguyên nhân và hậu quả nếu chọn thần tượng không đúng

- Cách lựa chọn thần tượng của bản thân

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1 điểm.

- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 0,75 điểm.

- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 0,5 điểm.

- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm

1.0

* Đánh giá: Khẳng định lại vấn đề chọn thần tượng.

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

0,25

2.0đ

II

Làm văn (4.0 điểm)

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Thuật hứng 24”.

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Thuật hứng 24”.

0.25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

3.0

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; nêu nội dung cần phân tích, đánh giá

- Nguyễn Trãi là một trong những tác giả xuất sắc của văn học trung đại Việt Nam. Tác phẩm của ông không chỉ là những áng văn chính luận mẫu mực mà còn thấm đẫm chất trữ tình. Một trong những tác phẩm thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn của ông chính là bài thơ “Thuật hứng 24”.

- Nội dung cần phân tích, đánh giá: Thuật hứng 24 là bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết và tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.

2. Thân bài:

* Phân tích, đánh giá về chủ đề:

- Bài thơ miêu tả cuộc sống điền viên thanh nhàn; thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: đó là một tâm hồn tinh tế với tình yêu thiên nhiên tha thiết, đồng thời là một tấm lòng trung hiếu trước sau không thay đổi.

* Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bố cục của bài thơ:

+ Hai câu thơ đầu: Tâm thế sống của một con người biết đủ, biết công danh đã toại thì nên trở về an hưởng thú thanh nhàn. Đó cũng là tâm thế của một con người biết buông bỏ, tránh xa mọi thị phi.

+ Hai câu tiếp: Nói về những thú vui dân dã nhưng đầy thi vị của một lão nông nhàn.

+ Hai câu tiếp theo: Nói lên vẻ đẹp, sự huyền ảo, sự giàu có của thiên nhiên và niềm vui khi được tận hưởng những vẻ đẹp ấy.

+ Hai câu cuối: bộc lộ nỗi lòng của tác giả, đó là một tấm lòng trung hiếu trước sau không thay đổi. Như vậy, dù đã lui về ở ẩn, dù vui thú điền viên nhưng Nguyễn Trãi vẫn canh cánh bên lòng nỗi lo cho dân, cho nước.

* Phân tích, đánh giá về nghệ thuật:

- Sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn

- Sử dụng nhiều hình ảnh thơ độc đáo

- Ngôn từ mộc mạc, thi liệu dân dã

* Điểm độc đáo của bài thơ Thuật hứng 24 so với các bài thơ cùng chủ đề.

- Thuật hứng 24 cùng nói về tư tưởng nhàn và vẻ đẹp tâm hồn như bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm nhưng tư tưởng nhàn trong bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là "nhàn thân và nhàn tâm" thì tư tưởng nhàn của Nguyễn Trãi trong bài Thuật hứng 24 là thân nhàn nhưng tâm không nhàn. Dù ông đã về ở ẩn, sống hòa hợp với thiên nhiên không còn màng danh lợi nhưng trong tâm ông luôn hướng về đất nước và nhân dân.

- Nguyễn Trãi đã có sự sáng tạo trong việc vận dụng thơ Đường luật khi sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lẫn lục ngôn và Việt hóa thơ Nôm Đường luật khi sử dụng những hình ảnh thơ gần gũi.

3. Kết bài

- Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của bài thơ;

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ.

0.5

2.0

0.5

d. Chính tả, ngữ pháp (Diễn đạt)

Vốn từ ngữ phong phú, trong đó có từ hay, biểu cảm, kiểu câu đa dạng, các câu liên kết chặt chẽ.

0.25

e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0.25

TỔNG ĐIỂM PHẦN I + II = 10,0

-HẾT-

Link nội dung: https://itt.edu.vn/thuat-hung-so-24-a8839.html