I. LÝ THUYẾT.
1. Khái niệm:
Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.
Đây là dạng câu hỏi 5 điểm xuất hiện trong đề thi TNTHPT. HS cần phải nắm được kiến thức về các tác phẩm đã học đồng thời phải có được kĩ năng làm bài để bài thi đạt kết quả cao.
2. Một số yêu cầu thường gặp khi viết một bài văn nghị luận văn học:
Các vấn đề bàn luận là các vấn đề bàn bạc về văn học, có thể là tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận định về tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm.
Đối với thơ : bàn về một hình tượng nghệ thuật hoặc một phương diện thẩm mĩ như nhịp điệu, cách gieo vần, cấu trúc, nghệ thuật sử dụng ngôn từ… trong tác phẩm.
Đối với tác phẩm văn xuôi thường chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, hình tượng điển hình, tình huống truyện. Yêu cầu của bài tập trung khai thác nội dung tư tưởng của tác phẩm, thông điệp mà tác giả gửi gắm trong nó.
3. Cách xác định vấn đề nghị luận trong bài văn nghị luận văn học:
Muốn làm tốt bài văn nghị luận văn học, HS cần phải nắm được các bước làm bài nói chung: Phân tích đề, tìm ý - lập dàn ý, viết bài, kiểm tra - sửa chữa. Trong đó, phân tích đề là thao tác vô cùng quan trọng. Thực hiện thao tác này giúp HS xác định được một số vấn đề trọng tâm:
- Vấn đề nghị luận ( yêu cầu của đề bài)
- Kiểu bài nghị luận (nghị luận về đoạn trích/ tác phẩm thơ hay văn xuôi?)
- Các thao tác lập luận (các thao tác lập luận được kết hợp vận dụng làm sáng tỏ vấn đề?)
- Phạm vi kiến thức ( tác phẩm của nhà văn/ nhà thơ hoặc có liên hệ đối sánh )
Ở phạm vi chuyên đề này, tôi chỉ tập trung hướng dẫn HS xác định vấn đề nghị luận (yêu cầu của đề bài) trong bài văn nghi luận văn học. Để xác định đúng và trúng yêu cầu của đề bài trước hết HS cần hiểu đúng thế nào là vấn đề nghị luận trong văn nghị luận?
Vấn đề nghị luận ( hay còn gọi là luận đề) trong bài văn nghị luận là vấn đề bao trùm cần được làm sáng tỏ, cần được đem ra để bàn luận, để bảo vệ, để chứng minh trong toàn bộ bài viết. Xác định đúng vấn đề nghị luận tránh cho HS bị lạc đề, xa đề, rời ý.
Muốn thực hiện tốt thao tác này, HS áp dụng lần lượt các bước sau:B1: Đọc kĩ yêu cầu của đề bài
B2: Gạch chân từ khóa (từ có ý nghĩa quan trọng, chứa đựng yêu cầu của đề bài). Ở bước này, HS chú ý cách ra đề. Nếu là đề trực tiếp (đề nổi) thì yêu cầu đề bài nằm ngay ở ý nghĩa của từ khóa. Đối với đề gián tiếp ( đề chìm) thì cần nghiên cứu kỹ nội dung ẩn ý của tác phẩm, dụng ý nghệ thuật của tác giả, chủ đề của tác phẩm mà xác định mục tiêu đề bài.
B3: Chú ý xác định các yêu cầu của đề bài ( đề thường có 2 câu hỏi: 1 câu hỏi chính, 1 câu hỏi phụ).
Lưu ý: Việc xác định vấn đề nghị luận cần phải xác định đúng và đủ. Ngoài ra, cần kết hợp xác định vấn đề nghị luận, kiểu bài nghị luận, các thao tác lập luận, phạm vi kiến thức để bài làm được chặt chẽ, khoa học.
VD1:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích Đất nước, trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm. Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)
Cảm nhận của anh/chị về đọan thơ trên. Từ đó nhận xét về chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng trong đoạn thơ:
Định hướng:
B1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài
B2: Gạch chân từ khóa ( cảm nhận về nội dung đoạn thơ / chất liệu văn hóa dân gian)
B3: đề có 2 yêu cầu (chính: nêu cảm nhận về giá trị nội dung - nghệ thuật của đoạn trích / phụ: Nhận xét về chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng trong đoạn thơ)
=> Dựa vào nội dung của đoạn thơ ta xác định:
+ Vấn đề nghị luận là: - Cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất Nước.
- Nhận xét về chất liệu văn hóa được sử dụng trong đoạn thơ.
+ Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ
+ Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
+ Phạm vi kiến thức: bài thơ Đất Nước.
VD2: « Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:
- Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…
- Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không? - Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề.
- Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẩn vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu… Giá mà lão uống rượu… thì tôi còn đỡ khổ… Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão… đưa tôi lên bờ mà đánh…
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên thuyền phải có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.75-76)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
Định hướng:
B1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài
B2: Gạch chân từ khóa ( Nhân vật người đàn bà hàng chài / cách nhìn về cuộc sống và con người của nhà văn)
B3: đề có 2 yêu cầu (chính: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích/ phụ: nhận xét về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu)
=> Dựa vào nội dung của đoạn văn ta xác định:
+ Vấn đề nghị luận là: Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét về cách nhìn cuộc sống, con người của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm.
+ Kiểu bài: Nghị luận về nhân vật trong đoạn trích văn xuôi
+ Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
+ Phạm vi kiến thức: tác phẩm “ Chiếc thuyền ngoài xa”
II. BÀI TẬP
Bài tập 1: Trong đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ (Sgk Ngữ văn 12), ở màn đối thoại gữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt, Trương Ba cho rằng; “Không ! Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn…”, đến khi đối thoại với Đế Thích, Trương Ba lại khẳng định “ Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Phân tích nhân vật hồn Trương Ba qua hai lời thoại trên. Từ đó nhận xét sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật.
Định hướng:
B1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài
B2: Gạch chân từ khóa ( Nhân vật hồn Trương Ba qua 2 lời thoại / thay đổi nhận thức của nhân vật)
B3: đề có 2 yêu cầu (chính: Phân tích nhân vật hồn Trương Ba qua 2 lời thoại/ phụ: Nhận xét sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật)
=> Dựa vào nội dung của 2 câu nói của Trương Ba ta xác định:
+ Vấn đề nghị luận là: Phân tích nhân vật hồn TrươngBa qua hai lời thoại trên để thấy được sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật.
+ Kiểu bài: Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm kịch
+ Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh
+ Phạm vi kiến thức: đoạn trích vở kịch “ Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
Bài tập 2:Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt. Em không yêu, quả pao rơi rồi…”
(Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Định hướng:
B1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài
B2: Gạch chân từ khóa ( Sức sống tiềm tàng của Mị / giá trị nhân đạo của tác phẩm)
B3: đề có 2 yêu cầu (chính: sức sống tiềm tàng của Mị trong đoạn trích/ phụ: Nhận xét giá trị nhân đạo của tác phẩm)
=> Dựa vào nội dung đoạn trích ta xác định:
+ Vấn đề nghị luận là: Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích đêm tình mùa xuân từ đó bình luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Kiểu bài: Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm văn học
+ Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
+ Phạm vi kiến thức: tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”
Bài tập 3: Trong bài thơ Tây Tiến, có đoạn:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
(Ngữ văn 12 - Tập 1 - NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong hồn thơ Quang Dũng.
Định hướng:
B1: Đọc kĩ yêu cầu đề bài
B2: Gạch chân từ khóa ( cảm nhận về 2 khổ thơ / cảm hứng lãng mạn trong thơ Quang Dũng)
B3: đề có 2 yêu cầu (chính: phân tích giá trị nội dung - nghệ thuật của 2 khổ thơ/ phụ: Nhận xét về cảm hững lãng mạn trong thơ Quang Dũng)
=> Dựa vào nội dung đoạn trích ta xác định:
+ Vấn đề nghị luận là: Phân tích 2 khổ thơ ( bức tranh thiên nhiên Tây Bắc và kỉ niệm về chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến và kỉ niệm đêm liên hoan lửa trại.) Nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong thơ Quang Dũng
+ Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ
+ Thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
+ Phạm vi kiến thức: tác phẩm “ Tây Tiến”
Link nội dung: https://itt.edu.vn/viet-bai-van-nghi-luan-ve-1-van-de-doi-song-a1603.html