Trang thông tin tổng hợp
Trang thông tin tổng hợp
  • Tranh Tô Màu
  • Meme
  • Avatar
  • Hình Nền
  • Ảnh Hoa
  • Ảnh Chibi
  • Ảnh Nail
Tranh Tô Màu Meme Avatar Hình Nền Ảnh Hoa Ảnh Chibi Ảnh Nail
  1. Trang chủ
  2. chính tả
Mục Lục

Đặc điểm dân số

avatar
Xuka
17:38 10/08/2025

Mục Lục

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ

1. Dân số và sự gia tăng dân số

Cao Bằng là một trong 10 tỉnh có dân số thấp nhất cả nước. Năm 2020, dân số Cao Bằng là 533.086 người, đứng thứ 13 trong các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc (Các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc gồm 15 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ), dân số xếp trên tỉnh Bắc Kạn (316,5 nghìn người) và tỉnh Lai Châu (469,9 nghìn người); đứng thứ 61 của cả nước. Thành phố Cao Bằng có dân số đông nhất là 73.940 người, huyện có dân số thấp nhất là Hạ Lang 25.564 người.

Bảng 1. Dân số và sự gia tăng dân số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005-2020

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2005, 2009, 2015, 2019, 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2006, 2010, 2016, 2020, 2021)

Trong 15 năm trở lại đây (2005-2020), dân số Cao Bằng có xu hướng tăng nhẹ, tăng 28.155 người. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, còn 5,9‰ năm 2020, thấp hơn tỷ lệ gia tăng tự nhiên của cả nước (10,2‰).

Nguyên nhân chủ yếu là do Cao Bằng đã thực hiện có hiệu quả các biện pháp dân số - kế hoạch hoá gia đình. Trong đó, tỷ suất sinh thô có xu hướng giảm nhẹ từ 18,6‰ (năm 2005) xuống còn 16,2‰ (năm 2020) song vẫn còn cao so với tỷ suất sinh thô của cả nước. Trong khi đó, tỷ suất tử thô có xu hướng tăng nhẹ nên gia tăng tự nhiên hiện nay chỉ ở mức thấp.

2. Cơ cấu dân số

2.1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi

Qua 20 năm, dân số và cơ cấu dân số của tất cả các nhóm tuổi đều thay đổi theo hướng giảm nhanh số lượng dân số ở các độ tuổi dưới 15, tăng ở các độ tuổi từ 15 tuổi trở lên. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tỷ trọng dân số từ 0-14 tuổi chiếm 26,3% và từ 65 tuổi trở lên là 7,2%. Cơ cấu dân số tỉnh Cao Bằng đang có sự chuyển biến từ cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu dân số già.

Bảng 2: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi

Đơn vị: %

(Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/1999 ngày 01/4/2009, 01/4/2019 và tính toán năm 2020 của Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng)

Nhờ giảm sinh nên tỷ trọng nhóm từ 0-14 tuổi giảm nhanh, từ 36,5% (năm 1999) xuống còn 26,1% (năm 2009) và đến năm 2020 là 25,67%; giảm nhanh nhất là giai đoạn 10 năm (1999-2009). Số con trong mỗi gia đình giảm đi đồng nghĩa với mong muốn nâng cao chất lượng nuôi dạy con cái của các cặp vợ chồng tăng lên - là nhu cầu và cũng là thách thức của xã hội đối với chăm sóc, nuôi dạy và tạo việc làm cho lớp trẻ. Trong 20 năm (1999-2019), tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh (11,4%) nên có nguồn lao động dồi dào. Tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8,4% (năm 1999) lên 10,9% (năm 2020), đây là thách thức về tăng nhu cầu phúc lợi cho người cao tuổi.

Hình dạng tháp dân số của năm 2009 và năm 2019 cho thấy, năm 2019 có xu hướng thu hẹp ở đáy và đỉnh tháp, phình to ở giữa thể hiện mức sinh giảm, dân số trong độ tuổi lao động lớn, tuổi thọ trung bình tăng.

Kết quả giảm sinh đã làm thay đổi rõ rệt cơ cấu dân số theo tuổi. Cao Bằng bước vào giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng” với số người trong độ tuổi lao động gấp đôi số người phụ thuộc (người 15-60 tuổi/người 0-14 tuổi và trên 60 tuổi), tạo lợi thế về nguồn nhân lực và là một điều kiện quan trọng để nền kinh tế có bước tăng trưởng bứt phá.

Hình 1. Tháp dân số tỉnh Cao Bằng năm 2009 và 2019

Tuy nhiên, với điều kiện của một tỉnh nghèo, kinh tế đang phát triển, việc đầu tư mở rộng sản xuất các ngành nghề còn gặp nhiều khó khăn, thì đây là một thách thức lớn. Nếu không đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn lao động cho phát triển thì chính lực lượng lao động này lại là gánh nặng cho nền kinh tế và có thể phát sinh những tiêu cực xã hội. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, cơ cấu dân số vàng có thể kéo dài khoảng 30-40 năm và đi liền với nó là già hoá dân số. Vì vậy, song song với việc tận dụng lợi thế dân số vàng, tỉnh cần phải chuẩn bị tốt cho vấn đề già hóa dân số. Già hóa dân số đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ ở Cao Bằng mà trên cả nước và toàn thế giới, nó tác động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội: thị trường lao động bị thiếu hụt, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi...

2.2. Cơ cấu dân số theo giới tính

Cơ cấu giới tính toàn tỉnh theo Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 ở mức độ trung bình, với tỷ lệ nữ 49,9%; nam 50,1%.

Bảng 3. Tỷ số giới tính, tỷ số giới tính khi sinh của Cao Bằng qua các năm

Đơn vị: số nam/100 nữ

Năm

1999

2009

2019

2020

Tỷ số giới tính

96

100

103

100,35

Tỷ số giới tính khi sinh

94

105

113

113,1

- Thành thị

122

121

115

115,0

- Nông thôn

93

104

113

112,6

(Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/1999, ngày 01/4/2009 và ngày 01/4/2019, Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng).

Bảng 4. Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2020 phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2021).

Dân cư phân bố không đồng đều giữa các huyện và thành phố trong tỉnh: thành phố Cao Bằng có mật độ dân số cao nhất (690,25 người/km2), huyện Thạch An có mật độ dân số thấp nhất (43,49 người/km2).

Dân cư phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn.

Bảng 5. Dân số theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2005-2020

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2011, 2019, 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2012, 2020, 2021).

Phần lớn dân cư sinh sống ở nông thôn, đến năm 2020, tỷ lệ dân sinh sống ở nông thôn vẫn chiếm 74,5%. Dân thành thị chiếm tỷ lệ thấp và có xu hướng tăng, từ 14,8% (năm 2005) lên 25,5% (năm 2020).

3. Đô thị hóa

Quá trình đô thị hóa ở Cao Bằng diễn ra rất chậm. Trong vòng 21 năm, tỷ lệ dân thành thị chỉ tăng 12,0%, từ 13,5% (năm 1999) tăng lên 25,5% (năm 2020). Từ năm 2011 đến nay, tỷ lệ dân thành thị tăng khá nhanh, Cao Bằng có tỷ lệ dân số thành thị đứng thứ 3 trong các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, sau Quảng Ninh (64,1%), Thái Nguyên (31,8%). Nguyên nhân là do dân di cư từ nông thôn ra thành thị. Ngoài ra, còn do nguyên nhân mở rộng và thay đổi địa giới hành chính từ thị xã lên thành phố Cao Bằng hoặc từ xã lên thị trấn, phường.

Bảng 6. Dân số, dân số thành thị và tỷ lệ dân số thành thị theo huyện, thành phố năm 2020 (sơ bộ)

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2021).

Hiện nay, tỉnh Cao Bằng có 01 đô thị loại III là thành phố Cao Bằng và 14 thị trấn. Thành phố Cao Bằng là nơi tập trung dân thành thị đông nhất (84,2%), sau đó là huyện Quảng Hoà 24,8% (có 3 thị trấn); huyện Hòa An 23,9%. Huyện Hà Quảng, huyện Nguyên Bình và huyện Trùng Khánh mỗi huyện có 2 thị trấn, các huyện còn lại mỗi huyện có 1 thị trấn.

Hệ thống đô thị của tỉnh từng bước được nâng cấp và phát triển. Tuy nhiên, tốc độ phát triển còn chậm, công tác quản lý đô thị còn nhiều hạn chế dẫn đến việc phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều trở ngại.

Theo sách địa lí - lịch sử tỉnh Cao Bằng

0 Thích
Chia sẻ
  • Chia sẻ Facebook
  • Chia sẻ Twitter
  • Chia sẻ Zalo
  • Chia sẻ Pinterest
In
  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Cookies
  • RSS
  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Cookies
  • RSS

Trang thông tin tổng hợp itt

Website itt là blog chia sẻ vui về đời sống ở nhiều chủ đề khác nhau giúp cho mọi người dễ dàng cập nhật kiến thức. Đặc biệt có tiêu điểm quan trọng cho các bạn trẻ hiện nay.

© 2025 - itt

Kết nối với itt

Trang thông tin tổng hợp
  • Trang chủ
  • Tranh Tô Màu
  • Meme
  • Avatar
  • Hình Nền
  • Ảnh Hoa
  • Ảnh Chibi
  • Ảnh Nail
Đăng ký / Đăng nhập
Quên mật khẩu?
Chưa có tài khoản? Đăng ký