Cây xấu hổ có nhiều tên gọi khác như: cỏ trinh nữ, cây mắc cỡ, cỏ thẹn, hàm tu thảo tên thuốc trong đông y là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên có tên gọi như trên. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.
Dược liệu có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, có tác dụng chống viêm, trấn tĩnh, an thần, làm dịu đau, hạ cao huyết áp, tiêu tích, lợi tiểu, được dùng trong những trường hợp sau:
1) Bài thuốc rễ cây xấu hổ:
Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20gram --> 30 gam sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:
Bài Thuốc số 1: rễ cây xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12 gam. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
Bài Thuốc số 2: rễ cây trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20 gam; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10 gram. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.
Bài Thuốc số 3: rễ cây trinh nữ, cả cây xoan leo tầm phỏng, mỗi thứ 20 g; rễ cỏ xước 15 g; củ xả 10 gram. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc số 4: rễ câyxấu hổ, thân cây ớt lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc, mỗi thứ 10 g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8 gram. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.
Bài thuốc số 5: rễ cây trinh nữ 10 g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.
Chữa khí hư: rễ cây trinh nữ tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong 1 tuần.
2) Bài thuốc cành lá cây xấu hổ
Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá trinh nữ 15 gram, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15gram, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh, mỗi thứ 10g. Sắc uống.
Chữa tăng huyết áp: cành lá xấu hổ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh sao, thân lá bạch hạc, mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20g đến 30gram.