Ly thân bao lâu thì được ly hôn? Trình tự thủ tục xin ly thân mới nhất? Pháp luật có công nhận ly thân không? Vợ chồng ly thân có nên sống chung nhà không? Khắc phục mâu thuẫn lúc ly thân? Hãy cùng văn phòng luật sư hà nội uy tín tìm hiểu nội dung chi tiết qua nội dung bên dưới nhé.

Ly thân bao lâu thì ly hôn?

Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành hoàn toàn không có chế định về ly thân. Vì luật không quy định nên không có 1 định nghĩa chuẩn xác về ly thân, cũng không có cơ quan, công ty nào đứng ra giải quyết cho ly thân theo hướng ra quyết định hoặc bản án xác nhận cho ly thân. Trong quy định về căn cứ cho ly hôn cũng không có quy định là vợ chồng phải sống ly thân 1 thời gian rồi mới được ly hôn.



Ly thân, hiểu đơn giản là sự sống riêng giữa vợ và chồng, như là không ăn chung, ở chung, không sinh hoạt vợ chồng. Mục đích của ly thân, theo quy định của pháp luật các nước là để giảm thiểu tất cả căng thẳng, xung đột gay gắt giữa vợ cùng với chồng hoặc tránh những chuyện đáng tiếc có thể xảy ra. Cùng lúc để những bên có thời gian suy ngẫm, hối hận sám hối, tránh được lầm lỗi, sửa đổi tính nết, tha thứ cho nhau… để vợ chồng sum họp, tiếp tục chung sống. Ly thân không làm kết thúc mối quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng nên trong thời gian sống ly thân, các bên vẫn có tất cả các quyền cùng với trách nhiệm đối với con chung cùng với tài sản.

Mặt khác, nếu qua quá trình ly thân mà trường hợp vợ chồng vẫn trầm trọng, vợ hoặc chồng vẫn chứng nào tật nấy, không thông cảm, lượng thứ cho nhau, không hạn chế lỗi lầm, không dung hòa… khi ấy, tất cả bên có thể xin ly hôn.

Như vậy, ly thân là để hướng tới sự sum hiệp, chứ không phải để hướng tới ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là B- đệm để ly hôn. Tuy nhiên, ví như sau 1 thời gian ly thân mà các bên vẫn không thể nào sum hiệp được, khi ấy ly thân là Cơ sở để tòa án coi xét khắc phục cho ly hôn.

Chia tài sản thế nào trong thời gian ly thân?

Hiện chưa có văn bản luật pháp nào quy định về vấn đề ly thân. Vì thế thời gian ly thân vẫn được xác định là trong giai đoạn hôn nhân.

>> Bạn đang muốn tìm luật sư tư vấn ly hôn giỏi, click vào đây: http://luatsuhathanh.com/dich-vu-tu-van-ly-hon-tai-ha-noi.html



Theo quy định ở Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân cùng với gia đình năm 2014 có quy định: Quá trình hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký thành thân đến ngày chấm dứt hôn nhân.

Như vậy, dù 2 vợ chồng đang trong thời gian ly thân nhưng chưa làm thủ tục ly hôn theo quy định luật pháp nên quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Việc chia tài sản sẽ thực hiện theo hồ sơ chia tài sản trong giai đoạn hôn nhân được quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Trong quá trình hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc tất cả tài sản chung, trừ trường hợp:

– Việc chia tài sản tác động hiểm nguy tới ích lợi của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Việc chia tài nhằm trốn tránh tiến hành các bổn phận sau đây: trách nhiệm nuôi dưỡng, cấp dưỡng; trách nhiệm bồi hoàn thiệt hại; trách nhiệm trả tiền khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; trách nhiệm trả nợ cho tư nhân, tổ chức; trách nhiệm nộp thuế hoặc bổn phận tài chính khác đối với Nhà nước; phận sự khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của luật pháp.

– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án khắc phục việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định về Nguyên tắc khắc phục tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Tương tự, vợ chồng có quyền ký hợp đồng về việc chia tài sản giả dụ không thuộc những tình trạng không được phép chia tài sản chung trong thời gian hôn nhân theo quy định của pháp luật. Nội dung của văn bản thỏa thuận gồm những tất cả thông tin căn bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và trách nhiệm của tất cả bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, tất cả thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật.