1, Khái niệm hạch toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ủa doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

2, Ý nghĩa của công tác hạch toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như thanh toán tiền mua hàng cho người bán hoặc trả các khoản nợ phải trả… và là kết quả của quá trình bán hàng hay thu hồi các khoản nợ phải thu.
Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh giá chất lượng của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác số hiện có của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
3. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền
3.1, Vai trò của hạch toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp. Vì vậy nó có chức năng cơ bản nhất là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định, cung cấp thông ti tài chính cho nhà quản lý kinh tế, cho nhà đầu tư, cho các cơ quan nhà nước về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2, Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền có 3 nhiệm vụ:
– Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thương xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
– Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
– Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
Vậy có những nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền nào? Chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây!
3.3, Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Bao gồm các nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền cơ bản sau:
– Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài Chính.
– Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 – Ngoại tệ các loại ( TK ngoài bảng cân đối kế toán ). Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì phải phản ánh chênh lệch này vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi:
+ powerpoint đại học cần thơ
+ vai trò của marketing trong kinh doanh
+ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp